Đăng nhập

Top Panel
Trang nhấtGiáo dụcCÁC PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP Ở BẬC ĐẠI HỌC

CÁC PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP Ở BẬC ĐẠI HỌC

Saturday, 15 March 2025 16:44

Nhận bài ngày 08/5/2025. Sửa chữa xong 10/5/2025. Duyệt đăng 15/5/2025.
Abstract
Soft skills are a process that includes many elements that work together and influence each other. These factors affect the training quality of educational institutions. Soft skills training contributes to the education and training of workers, especially in the tourism industry. The article studies the current situation of soft skills development of tourism students at Nguyen Tat Thanh University. It proposes solutions to improve the quality of soft skills training, meeting the requirements of students and employers' requirements.
Keywords: Skills; soft skills; tourism; students, training human resources.

1. Đặt vấn đề
Để lựa chọn được phương pháp dạy học vào thực tế có hiệu quả không thể bỏ qua vấn đề tự học của sinh viên. Quá trình dạy học thành công của giáo viên có quan hệ biện chứng với quá trình học tập chủ động của sinh viên. Vì vậy, thước đo hiệu quả của phương pháp dạy học là kết quả của việc học tập chủ động của sinh viên. Hiệu quả của quá trình dạy học chính là sự tương tác của tư duy, hành động và lời nói giữa giáo viên và sinh viên.  Nhờ sự trợ giúp của ngôn ngữ mà tư duy được củng cố và phát triển. Giao tiếp bằng lời cho phép người học nhận thức thế giới xung quanh, nhận ra mình trong thế giới đó. Tuy nhiên, phát triển tư duy chỉ với một hệ thống giao tiếp không thôi thì chưa đủ, cần phải có hoạt động học tập chủ động của sinh viên. Những nỗ lực của sinh viên là nhằm làm chủ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo tạo điều kiện cho sự phát triển nhận thức và trí tuệ.
2. Sinh viên cần chuẩn bị những gì
2.1. Phương pháp xác định mục tiêu
Tại sao chúng ta phải xác định mục tiêu?. Đó là vì mục tiêu chính là động lực thúc đẩy chúng ta đến thành công. Mục tiêu có ba tác dụng chính sau: Dẫn đường cho quyết định và hành động của chúng ta; Mục tiêu thúc đẩy chúng ta; Mục tiêu giúp giải phóng tiềm năng của chúng ta
2.2. Xác định mục tiêu như thế nào
Cần xác định những mục tiêu to lớn, hấp dẫn. Đó là những mục tiêu vượt xa ngoài khả năng hiện tại của chúng ta và điều quan trọng nhất là ý nghĩ đạt được những mục tiêu ấy thật sự làm chúng ta cảm thấy hết sức hạnh phúc, phấn khởi. Chính cảm giác vui sướng đặc biệt này thúc đẩy ta thức đêm thức hôm học hành chăm chỉ. Tạo ra quyết tâm, động lực để hành động kiên trì.
2.3. Các cách xác định mục tiêu hiệu quả
Viết ra những gì chúng ta muốn một cách cụ thể; Liệt kê tất cả các lợi ích và những lý do cho việc đạt mục tiêu; Lên kế hoạch hành động; Xác định thời hạn; Tiếp thêm cảm xúc cho mục tiêu; Lấy đà bằng việc hành động ngay tức khắc.
3. Các phương pháp học tập ở đại học
3.1. Phương pháp học nhóm
3.1.1. Kỹ năng học tập nhóm
Học nhóm, nghĩa là chúng ta không phải ngồi trên lớp với các thầy cô bộ môn thay phiên nhau dạy, cũng không phải ngồi ở nhà một thầy cô bộ môn nào đó để học mà chỉ có ta với nhữg người bạn.
Học nhóm là một hình thức học hợp tác nâng cao chất lượng của mỗi thành viên nhờ học hỏi từ bạn bè thông qua quá trính trao đổi và chia sẻ kiến thức cùng nhau, do đó có được những kết quả học tập tiến bộ về nhiều mặt. Những ưu điểm của phương pháp học nhóm:
Góp phần xây dựng tinh thần đồng đội và các mối quan hệ tương hỗ, đồng thời thúc đẩy sự tích cực học tập của cá nhân, tạo sự gắn kết trong một “cộng đồng” bởi trong khi làm việc nhóm, những mâu thuẫn sẽ nảy sinh từ đó yêu cầu phải giải quyết và để giải được cần sự cố gắng của mỗi cá nhân cùng với trí tuệ của cả tập thể.
Tăng khả năng hòa nhập, có thêm tinh thần học hỏi và biết lắng nghe người khác thông qua phần trình bày của bản thân và sự phản hồi của mọi người xung quanh.
Tập hợp được những ý kiến sáng tạo của từng cá nhân, mỗi người bổ sung một ý, từ đó sản phẩm của học tập sẽ giàu tính sáng tạo và mang tính tập thể.
Rèn luyện khả năng thuyết trình trước tập thể, kĩ năng giao tiếp và tính tự giác của mỗi cá nhân, khả năng làm cho người khác hiểu điều mình hiểu - đây là điểm yếu của đa số sinh viên chúng ta hiện nay.
3.1.2. Thành lập nhóm
a. Với những nhóm là nhóm học tập, nhóm được thành lập như sau: Số lượng thành viên của mỗi nhóm trong khoảng 5 đến 8 thành viên, với số lượng này nhóm sẽ hoạt động đạt hiệu quả hơn. Nhóm hình thành trên sự cộng tác kết hợp của các sinh viên cùng có chí hướng thực hiện một vấn đề nào đó cùng với nhau. Các thành viên được kết nạp vào nhóm không có bất đồng riêng tư từ trước, nếu có hãy giải quyết bất đồng hoặc tham gia vào một nhóm khác nếu có thể.
b. Sau khi đã tập hợp đủ số thành viên, nhóm tiến hành bầu nhóm trưởng: Bầu nhóm trưởng trên cở sở tự thỏa thuận với nhau. Tiêu chí để bầu nhóm trưởng là: Nhóm trưởng là người có khả năng giao tiếp tốt, tạo được mối quan hệ thân thiện với các thành viên trong nhóm; Có khả năng đánh giá, tổng hợp một vấn đề; Có khả năng nhân sự: phân chia nhiệm vụ, giao nhiệm vụ cho các thành viên, đánh giá vấn đề…, ngoài khả năng chuyên môn, khả năng này cũng rất quan trọng, nó đảm bảo công việc được thực hiện với hiệu quả cao nhất; Thống nhất mục tiêu chiến lược cho nhóm; Chủ trì các cuộc họp; Đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc, nhiệm vụ đã đề ra; Kiểm tra, phân tích, khắc phục sai sót; Là đại diện chính thức của nhóm; Phân nhiệm vụ thực hiện cho từng thành viên
3.1.3. Cách làm việc theo nhóm
Nhóm hoạt động chủ yếu bằng hình thức họp nhóm. Thời gian và địa điểm do nhóm tự thống nhất và quyết định. Thường thời gian họp nhóm tiến hành trong khoảng 45-75 phút, vì sau thời gian này mức độ tập trung không được cao. Các buổi họp nhóm càng diễn ra thường xuyên càng tốt.
a. Xây dựng mục tiêu cho nhóm: Đề ra mục tiêu là vô cùng quan trọng để hoạt động nhóm được thành công. Những mục tiêu được xác định đúng là kim chỉ nam cho hoạt động của nhóm. Vì vậy, sau khi thành lập nhóm các nhóm cần xây dựng mục tiêu tổng quát riêng cho nhóm của mình dựa trên những mục tiêu chiến lược đã được đề ra. Sau khi xây dựng mục tiêu tổng quát xong, chia các mục tiêu đó thành nhiều dự án ngắn hạn; Xây dựng các dự án cụ thể dựa trên các dự án ngắn hạn đó; Xây dựng các chỉ tiêu cụ thể, qui tắc, qui định riêng cho nhóm, thực hiện trong nhóm và mọi thành viên trong nhóm phải thực hiện nghiêm túc
b. Tiến hành họp nhóm: Mở đầu: Các thành viên ổn định vị trí của mình, tắt chuông điện thoại hoặc các thiết bị khác để không ảnh hưởng đến quá trình làm việc của nhóm. Nhóm trưởng hoặc một thành viên nào đó trong nhóm nêu ra các vấn đề cần được giải quyết trong buổi họp. Sau đó các thành viên thống nhất thứ tự giải quyết các vấn đề.
Tiến hành giải quyết vấn đề: Cách thức làm việc theo nhóm và tính cách kín đáo, bảo thủ, áp đặt không thể sống chung với nhau. Mọi người đều có khả năng đưa ra nhiều ý tưởng khác nhau, khi ý tưởng được trình bày các thành viên nên chú ý lắng nghe trọn vẹn ý tưởng, không nên phản ứng, cắt ngang ý tưởng của thành viên khác. Nhóm cùng thống nhất ý tưởng và đưa ra phương án hành động. Nếu có nhiều ý tưởng và phương án có khả năng thực hiện như nhau, nhóm tiến hành lấy ý kiến bằng hình thức biểu quyết để thống nhất ý tưởng và phương án hành động. Các vấn đề, các công việc đòi hỏi nhiều sự sáng tạo và tư duy ưu tiên giải quyết trước. Sử dụng kỹ thuật 6 chiếc mũ tư duy - chìa khóa giải quyết xung đột ý kiến.
3.2. Phương pháp học tập cá nhân
3.2.1. Phương pháp khoa học trong học tập
Nếu học tập mà không có khoa học thì năng suất học tập thấp, kiến thức tiếp thu không vững chắc và khó ứng dụng kiến thức trong thực tế. Muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả trong học tập, phải học có phương pháp trong tất cả các khâu: từ nghe giảng, ghi chép, làm bài và tự học
3.2.2. Nghe giảng: Nếu chú tâm nghe giảng, hiệu suất tiếp thu đạt tới 50 phần trăm
Hiện nay, nhiều bạn nghe giảng một cách không khoa học còn phổ biến. Người nghe, hoặc cặm cụi ghi chép mà không hiểu người giảng nói gì, hoặc suy nghĩ mung lung về bài giảng, hoặc nghĩ đến việc khác. Kết quả là sau đó, đầu óc người nghe không có ý niệm rõ ràng hoặc có một mớ hỗn độn các ý niệm, hoặc không có ý niệm gì trong đầu. Đây quả là sự lãng phí lớn về thời gian và sức lực của cả người giảng lẫn người nghe.
3.2.3. Ghi chép: Không ai có thể tự tin vào trí nhớ của mình mà không cần ghi chép
Khi một ý niệm được tay ta trực tiếp ghi trên giấy là hình ảnh của ý niệm này được đậm nét thêm ở trong óc. Có ghi chép bài, học bài càng chóng thuộc. Cũng có bạn thích ghi chép nhưng ghi chép không đúng cách. Họ ghi lia lịa đặc cả trang giấy, thậm chí tới mức sau này chính bản thân cũng không đọc nổi những điều đã ghi. Cách ghi như vậy chỉ làm nhọc cơ thể và trí não một cách vô ích.
3.2.4. Làm bài, thực tâp: Học phải đi đôi với hành, lý thuyết phải gắn liền với thực tập
Không bao giờ học một cách hời hợt. Học không chỉ là lưu trữ kiến thức rồi để đó, mà chỉ có thực hành, làm bài nhiều thì mới có thể nhớ kỹ, nhớ lâu. Ở bậc học cao hơn, thực tập là hình thức học tập không thể thiếu ở các trường, nhất là ở trường đại học. Thực tập có thể tiến hành ở phòng thí nghiệm, trên thực địa, hay ở các cơ sở nghiên cứu, sản xuất… với mục đích rèn luyện các thao tác kỹ thuật nhằm củng cố, kiểm tra kiến thức lý thuyết đã học và ứng dụng kiến thức khoa học trong thực tế.
3.2.5. Tự học: “Khả năng quý giá giúp con người thành công trong mọi việc”
Phải tập luyện kết hợp ba khả năng: nghe, xem và ghi. Trí nhớ âm thanh sẽ được kết hợp với trí nhớ hình ảnh, ấn tượng của kiến thức dễ ăn sâu vào trong vỏ não. Thoạt đầu, thì hai loại trí nhớ này hoạt động tách rời, chú ý nghe thì quên ghi hay trái lại.
Tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác và khả năng tập trung chú ý phải được rèn luyện mới có chứ không do bẩm sinh tự nhiên mà được. Ngoài ra, rèn luyện sự chú tâm học cả những môn không thích, ta sẽ đồng thời rèn luyện được nghi lực, chủ động tập trung khi cần thiết.
Kỹ năng nghe giảng: Học hiệu quả là thu nhận được nhiều kiến thức nhất, mau chóng nắm được các vấn đề một cách trực tiếp nhất, chính xác nhất, tiết kiệm thời gian nhất. Phương pháp học có hiệu quả nhất chính là “Nghe giảng bài”. Nhưng như thế nào là biết nghe và cần chuẩn bị những gì khi nghe giảng để có thể nắm được các tri thức hiệu quả nhất?
Có thể nhận biết như thế nào là người chịu khó nghe giảng. Không chỉ là hình thức có mặt đầy đủ trong các buổi học mà nên nhìn vào thực chất vấn đề, đó là:
a. Hiệu quả của sự ý thức chăm chú lắng nghe: Giúp bạn rút ngắn thời gian ôn tập sau này; Làm bài tập nhanh chóng và dễ dàng hơn; Không ngỡ ngàng khi đọc lại các đề cương học tập; Nắm được trọng tâm, trọng điểm bài học; Tự tin và hứng thú khi đi học.
b. Những điều lưu ý khi nghe giảng bài: Không được bỏ qua hoặc xem nhẹ thời gian đầu của tiết học; Tập trung nghe, hiểu vấn đề rồi ghi chép theo ý hiểu của mình, chú ý trọng tâm; Tập trung vào những nội dung chính, những điểm quan trọng nhất mà giảng viên thường nhấn mạnh qua ngữ điệu, qua việc nhắc lại nhiều lần; Chú ý đến các bảng tóm tắt, các sơ đồ và các tài liệu trực quan khác mà giảng viên đã giới thiệu, vì đây là lúc người thầy hệ thống hóa, so sánh, phân tích... để nắm được trình tự tiến dần đi đến kết luận và rút ra cái mới; Khi gặp chỗ khó, không hiểu hãy tạm thời gác lại và sẽ cố gắng tìm hiểu những điều đó sau để quá trình nghe giảng không bị gián đoạn; Khi bài giảng dừng lại, có thể nêu câu hỏi để đào sâu kiến thức, liên hệ thực tiễn và làm rõ những chỗ chưa hiểu.
3.2.6. Kỹ năng tập trung
Một trong những nguyên nhân khiến hầu hết mọi người gặp khó khăn trong học tập và làm việc là do thiếu tập trung. Đầu óc cứ nghĩ hết cái này sang cái kia: bị lo lắng, bị cám dỗ...; vì lơ đểnh, thiếu tập trung nên chuyện học hành và làm việc trở nên khó khăn, nhàm chán. Sự hứng thú và sự tập trung luôn đi cùng với nhau. Rõ ràng, hứng thú đã giúp dễ dàng tập trung thì đồng thời, sự tập trung tốt cũng sẽ giúp có thêm hứng thú, nó sẽ nâng cao năng suất học tập và làm việc.
3.3. Kỹ năng học tốt ở bậc Đại học
3.3.1. Kỹ năng học tập trên lớp
Nghe giảng: Để tập trung nghe giảng nắm được bài ngay trên lớp không phải là một việc đơn giản và dễ dàng. Hơn nữa, việc tập trung được hay không đôi khi còn phụ thuộc vào thầy giáo, bài giảng hay các nguyên nhân chủ quan khác. Chỉ có cách phải luyện tập, tránh để bản thân bị phân tâm.
Tốt nhất nên chọn vị trí gần thầy cô, vừa có thể nghe rõ hơn, vừa có khả năng ít nói chuyện. Việc phát biểu hay đặc câu hỏi cho thầy cô giáo cũng là một cách khiến tập trung hơn. Để phát biểu tốt thì hãy ghi những câu nhận xét hay phát biểu vào một tờ giấy trước khi phát biểu.
Kỹ năng ghi chép: Cần phải viết nhanh hơn, dùng nhiều ký tự viết tắt hơn. Không cần phải ghi tất cả những gì thầy cô nói. Hãy dành thời gian để nghe các thầy cô giải thích kĩ hơn về định nghĩa, khái niệm, cách chứng minh… Chỉ ghi chép những gì mà chưa biết, những điều quan trọng mà sách không có. Ngoài ra, vở của người bạn học sẽ là tài liệu hữu ích vì có thể lúc đãng trí bạn bỏ sót một chi tiết quan trọng trong bài giảng.
3.3.2. Kỹ năng học ở nhà
Cần tìm một chỗ yên tĩnh, tránh tiếng ồn. Nên chọn một thời gian học cố định và tạo cho mình thói quen học thời gian đó. Ngoài ra, cần có lịch học thật hợp lý, kết hợp giữa học tập và giải trí như có thể một bản nhạc nhẹ nhàng, hoặc một bài tập thể dục. Nếu học phải phần khó hiểu thì để lại, học những phần khác dễ hiểu hơn, sau khi thư giãn, thoải mái thì học tiếp.
3.3.3. Để ghi nhớ tốt
Để có một trí nhớ tốt hãy chọn một thói quen như khi đến trường kiểm tra sách vở; nên ghi danh sách các việc cần làm vào một tờ giấy nhỏ và thỉnh thoảng kiểm tra xem tiếp theo mình cần phải làm gì. Để ghi nhớ tốt trong việc tiếp thu kiến thức thì cùng bạn bè thảo luận về một vấn đề cùng quan tâm. Ngoài ra, ghi nhớ qua các chi tiết quan trọng, các key words, các hình ảnh minh họa.
3.3.4. Kỹ năng đọc sách
Đọc sách là kỹ năng không thể thiếu bởi học đại học sẽ phải học rất nhiều. Theo đó, đầu tiên phải chọn một khối lượng vừa đủ để bắt đầu, cố gắng nắm được cách bố trí, hệ thống của tư liệu, nếu có phần tóm lượt của tư liệu thì cần phải đọc ngay nó. Sau đó, đọc những gì hiểu rõ nhất để xác định độ khó, chừa lại những gì không hiểu. Đừng nản chí nếu không hiểu. Nên dùng bút đánh dấu những chỗ quan trọng hay chưa hiểu để có thể xem lại. Trong khi đọc, thỉnh thoảng dừng đọc và đặt những câu hỏi kích thích và tự tìm câu trả lời.
3.3.5. Kỹ năng giải tỏa stress
Bằng cách nghỉ ngơi, thư giãn, tạo cho mình một khoảng thời gian ngắn mỗi ngày hoặc vận động như đi bộ, tập thể dục, trò chuyện cùng bạn bè. Sau khi đã cảm thấy thoải mái hơn hãy bắt đầu giải quyết vấn đề, xem xung quanh bạn có việc gì mà có thể thay đổi để xoay chuyển tình hình. Đừng để tâm vào những việc lặt vặt.
Ngoài ra, phải ngủ đủ giờ, hãy luôn cố gắng suy nghĩ tích cực như: Tại sao phải “ghét” khi mà “một chút xíu không thích”; Tại sao lại phải “lo cuống lên” khi mà “hơi lo một tẹo”; Tại sao phải “giận sôi người” khi mà “hơi giận một chút” là đủ? Tại sao “đau khổ tột cùng” khi mà bạn chỉ cần “buồn một tẹo” …
3.3.6. Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra
Phương pháp ghi bài và tiếp thu được 70 - 80% bài giảng của thầy cô là đã thành công một nửa rồi đấy. Bước vào kỳ thi, đầu tiên phải xác định các tài liệu liên quan để ôn tập; sắp xếp những gì ghi chép được, hệ thống hóa kiến thức, ước lượng xem cần bao lâu để ôn tập. Chia nhỏ những gì học thành từng phần. Học 3 tiếng buổi sáng, 3 tiếng buổi chiều sẽ hiệu quả hơn ngồi học cả ngày. Hoặc có thể ôn theo nhóm, điều này giúp có điều kiện để hoàn thiện cả những phần quan trọng mà nếu học một mình rất dễ bỏ qua. Nên thu xếp một buổi tổng ôn tập trước khi thi. Đặc biệt, nên chú ý đến những thông tin được các thầy, cô chỉnh sửa đến mọi hướng dẫn về học tập. Đôi khi quá bận vào một công việc nào đó mà sao nhãng việc học. Khi còn ít thời gian để ôn tập thì học nhồi nhét. Đầu tiên hãy xem trước tất cả những tài liệu mà cần phải học, lướt qua các chương để nắm được ý chính, bỏ qua những phần mà không có thời gian xem lại.
Đồng thời tạo thói quen “văn ôn, võ luyện”. Đây là một việc không khó, chỉ cần chịu khó ngồi vào bàn học mỗi ngày thì dần dần sẽ tạo nên thói quen học tập nhất định. Nó sẽ giúp giải quyết số lượng bài vở hằng ngày.
4. Kết luận
Hoạt động học tập chủ động của sinh viên có thể diễn ra ở mọi lúc mọi nơi. Cứ khi nào sinh viên huy động mọi khả năng nhận thức hiện có của mình, tiến hành các hoạt động tìm tòi, khám phá tự giác, đứng trước mọi hiện tượng của thế giới khách quan là khi đó họ đang tiến hành tự học. Học tập chủ động ở bậc Đại học là một trong những hình thức tổ chức dạy học cơ bản có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân nhưng có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học. Nội dung của học tập chủ động rất phong phú, bao gồm toàn bộ những công việc học tập do cá nhân và có khi do tập thể sinh viên tiến hành ngoài giờ học chính khoá hoặc do bản thân sinh viên độc lập tiến hành ngay trong giờ chính khoá như: Đọc sách ghi chép theo cách riêng, làm bài tập, tham gia các hoạt động thực tế… Tóm lại vấn đề học tập chủ động là vô cùng quan trọng được quan tâm nhiều và khuyến khích trong học tập, bởi vì sinh viên chỉ có thể thành công trong học tập, nghiên cứu khoa học và những thành tựu nhất định trong tương lai cũng bằng quá trình tự học. Thời gian học trong trường, trên giảng đường Đại học bao giờ cũng có hạn, trong khi đó sự phát triển tri thức của loài người là không bờ bến. Giải quyết mâu thuẫn này không có con đường nào khác là phải tự học và học suốt đời.

Tài liệu tham khảo
[1] Dương Thị Kim Oanh (2008), Động cơ học tập của sinh viên Đại học Bách khoa Hà Nội, Tạp chí tâm lý, số 5 (110).
[2] Dương Thị Kim Oanh (2013), Một số hướng tiếp cận trong nghiên cứu động cơ học tập, Tạp chí Khoa học, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh;
[3] Phan Đình Nguyên (2013), Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh - Số 1(29).
[4] Nguồn: http://caodangquany1.edu.vn/tu-hoc-mot-phuong-phap-hoc-tap-co-ban-cua-sinh-vien.htm.
[5] Nguồn: http://www.studygs.net/vietnamese/.

Last modified on

Bình luận

Leave a comment

Tìm kiếm

Điện thoại liên hệ: 024 62946516